Cũng vậy cả thôi, đó là quy luật đấu tranh sinh tồn của tự nhiên và xã hội. Hoàng Châu Mọi sinh vật đều tham gia vào hệ sinh thái, rắn là loài bò sát được con người săn bắt nhiều, nếu không được bảo tồn đều có thể dẫn đến tuyệt chủng mất cân bằng sinh thái. Câu Hỏi Lý Thuyết Về Cấu Tạo Sửa Chữa Trong Luật GtĐb, Câu Hỏi Cấu Tạo Sửa Chữa ô Tô Luật GtĐb, Luat Gtdb , Luat Gtdb Nam 2008, Điều 24 Luật GtĐb, Bai Thu Hoach Luat Gtdb, Dự Thảo Luật GtĐb 2020, Tồn Tại Chủ Yếu Trong Học Thuyết Đacuyn Là Chưa, Tiểu Thuyết Tam Công Chúa Trong Lời Đồn, ứng Dụng Các Học Thuyết Y Theo báo cáo số 502/BC-SNV ngày 17-10-2018 của Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hóa, trong đơn đề ngày 20-7-2018, bà N.T.Q trình bày giai đoạn từ 2009-2016, bà Q. làm phó hiệu trưởng, phó bí thư chi bộ nhà trường đã bị ông T.H.T, hiệu trưởng, bí thư chi bộ, đã có hành vi cưỡng hiếp bà Quy Luật Sinh Tồn Của Nữ Phụ Báo vi phạm; TRỞ THÀNH TIỂU THƯ XẤU XÍ nha!!! Trả lời; 0; 0; Báo vi phạm; 13:36 25/08/21; Qwert Dẽo Cấp 1. để phản diện mặc đồng bộ 1 màu đen ? chuyện này nực cười như kiểu hung thủ trong conan toàn full bộ đen sì vậy. Fast Money. Cây đọt chạy ở Tân Phước, Tiền Giang - Ảnh BS ÚCTheo lời kể của bà Liên, những ngày ở dưới vực sâu bà vẫn bình tĩnh, không có tâm lý buông xuôi, bỏ cuộc, mà tự đấu tranh để sinh tồn, chờ được cứu thế giới đã có những trường hợp tương tự, thậm chí đã được đúc kết thành kinh nghiệm sinh tồn. Có nhiều cách để sinh tồn, nhưng quan trọng nhất là nguyên tắc số 3, đó là nguyên tắc giới hạn sức chịu đựng cuối cùng của cơ thể là 3 giây giữ bình tĩnh, 3 phút không có không khí, 3 giờ không có nơi trú ẩn trong môi trường khắc nghiệt, 3 ngày không có nước và 3 tuần không có thức ăn. Những thí nghiệm sử dụng tù binh chiến tranh Thế chiến thứ II trong quá khứ đã chứng minh được điều tĩnh là kỹ năng quan trọng nhất. Giữ bình tĩnh giúp người bị nạn sáng suốt ra các quyết định chính xác để tồn tại, không mắc sai lầm để tai nạn xấu tai nạn liên quan đến thiếu không khí có rất nhiều, như chết đuối, chết ngạt do khói, chết do bị vùi lấp, sập nhà, sạt lở, lũ quét... Người bị nạn phải nhanh chóng thoát khỏi tình trạng trên càng sớm càng tốt, đừng để quá 3 phút sẽ mất cơ hội sống sót, nhưng về khoa học, nếu não thiếu oxy trong vòng 6 phút sẽ tổn thương vĩnh viễn, tế bào não không thể phục hồi như chóng tìm nơi trú ẩn an toàn là để tránh các tai nạn có thể xảy ra tiếp tục làm ảnh hưởng tới sức khỏe như mưa, gió, nóng bức, lạnh giá, thú dữ. Phải quan sát xung quanh để tìm nơi trú ẩn an toàn, có thể dựng "nhà chòi" như tuổi thơ chúng ta thường chơi rất quan trọng để tế bào sống và hoạt động, thức ăn cung cấp năng lượng cho cơ thể sống sót. Như vậy chúng ta tìm được nguồn nước sạch là tối quan trọng để sinh tồn. Đối với thức ăn, người bị nạn phải phân biệt loại nào ăn được, loại nào ăn thức ăn có độc như lá ngón, ấu trùng ve sầu. Rất may chị Liên ăn lá dương xỉ là các loại cây không Tiền Giang có một loài dương xỉ rất nổi tiếng, là món ngon đặc sản của vùng Đồng Tháp Mười, đó là rau đọt chạy hay rau choại là loại dây leo thuộc họ dương xỉ, mọc tự nhiên ở các cánh rừng hay nơi bưng biền bỏ hoang, nhất là vùng đất nhiễm phèn. Thân cây rất dài đến khoảng 20m, có nhiều rễ bám chặt vào thân các loại cây khác như cây tràm. Lá kép hình lông chim có chiều dài gần cả mét. Lá non màu nâu pha lẫn xanh dợt, và trên đầu lá non uốn cong, thoạt nhìn ta liên tưởng đến hình con cuốn chiếu cuộn mình. Đây là một loại rau sạch có vị thơm, ngọt nhẹ đặc trưng, nhơn nhớt và được các bà nội trợ miệt vườn khéo tay chế biến thành những món ăn nguyên tắc số 3, kỹ năng sinh tồn còn có kỹ năng tạo ra lửa, kỹ năng định hướng, kỹ năng cấp cứu...Tóm lại, để sống sót khi gặp nạn, chúng ta cần trang bị kỹ năng sinh tồn cho tất cả mọi người mọi lứa tuổi, đặc biệt là các cháu ở trường tiểu học. Văn ánTừ nhỏ, Quý Hựu Đồng đã mắc phải chứng bệnh tim bẩm sinh, sau khi biết mình bị Túc Ngôn lừa gạt, bệnh đã tái phát. Phẫu thuật thất bại, ngoài ý muốn, cô có được một cái hệ thống có thể xuyên qua từng cái thế giới. kNhưng hệ thống có nói, nhiệm vụ của cô là phải đến các thế giới ấy để cứu vớt vật hi sinh, nếu như thất bại sẽ phải trải qua cả một đời của vật hi sinh đấy. Cuộc đời của mỗi một vật hi sinh đều rất thê thảm, vì nhiệm vụ có thể thành công, cô phải cố gắng sinh tồn bên trong khốn cảnh!Đây là một bộ chuyện xưa tập hợp đủ long châu có thể gọi được rồng thần!Bộ này 1v1, HETìm tòi mấu chốt Nhân vật chính Quý Hựu Đồng Vai phụ Khác Giới thiệu sách0858 SA Thứ Sáu - 12 Tháng Mười Một, 2010Lời giới thiệuThế giới vật chất, tinh thần luôn luôn vận động theo những quy luật tự nhiên. Và con người, sinh vật bé nhỏ trong vũ trụ bao la cũng không nằm ngoài các dòng chảy vô tận, vô biên đó. Khám phá để rồi nhận thức đúng đắn những quy luật tự nhiên chi phối toàn bộ vì đời sông là một quá trình phát triển của tri thức nhân cuộc sống, chúng ta thường suy ngẫm Tại sao cũng là người mà lại có số phận khác nhau. Tại sao cái phải bỏ ra và cái thu được lại không tỉ lệ thuận với nhau. Có cách nào để hiểu biết tương lai, tránh khỏi hiểm họa, đi đến thành công. Tất cả những câu hỏi đó không phải lúc nào chúng ta cũng tìm thấy câu trả lời thỏa sách "Đời người và Những Quy Luật của Tự nhiên" của giáo sư Valentin Kovalev sẽ giúp chúng ta giải mã những vấn đề vào những quy luật tự nhiên để xem xét, tác giả cuốn sách này đã đưa ra những kết luận lôgic nhất quán Con người là sản phẩm của tự nhiên, cho nên mọi sinh tồn và hoạt động của con người chỉ có thể tiến hành trong những điều kiện thời gian và không gian nhất định. Tất cả mọi nhu cầu sinh tồn cũng chỉ có thể hấp thụ trong tự nhiên. Nghĩa là quy luật tự nhiên quyết định sự sinh tồn và phát triển của loài người. Vì vậy con người muôn tồn tại và phát triển thì không thể không nắm vững những quy luật tự nhiên. Còn ngược lại không hiểu biết, không tuân thủ hay có ý định vừa qua những quy luật tự nhiên thì nhất định sẽ dẫn đến kết cục bi kết luận như vậy không phải là mới, nhưng điều hấp dẫn ở đây là tác giả đã vận dụng sáng tạo tri thức của nhiều ngành khoa học như Lịch sử, Triết học, Thiên văn, Địa lý, Tâm lý, Giáo dục, Y học, Vật lý để hóa giải cho luận đề đó một cách thuyết phục. Ông bàn về triết học mà không khô khan, luận chuyện đời thường mà không nhàm chán. Có những điều trong cuộc sống mà lâu nay chúng ta cử nghĩ là mình đã hiểu hết, biết hết, và thậm chí lãng quên nó, nhưng dưới ngòi bút tinh tế của ông, chúng ta sực tỉnh và cảm nhận được biết bao điều bết ngờ, thú nhiên chúng ta bao giờ cũng vậy, giống hệt như con ong, phải trải qua một quá trình tinh luyện, chiết xuất, từ phấn hoa làm thành mật sách giúp chúng ta hiểu mình hơn, và đặc biệt là biết suy luận một cách khoa học hơn. Suy luận khoa học là chiếc chìa khóa vạn năng để nắm vững các quy luật của tự nhiên, nhận thức đúng thế giới xung quanh, để từ đó biết chủ động giải quyết những vấn đề thiết thực trong cuộc sông và đạt được mục đích đá lựa các bạn thành công!Lê Quang Dũng, Nhà Sử họcLời tác giảTôi cảm ơn Số phận đã cho tôi gặp gỡ những người thành đạt trong cuộc sống. Cuốn sách này là kết quả của một quá trình làm việc liên tục với họ. Khi giúp đỡ mọi người giải quyết những vấn đề thiết thực để cố gắng đạt được những mục đích đã lựa chọn, tôi đã học được bao nhiêu điều ở nhờ họ mà cuốn sách này đã ra đời. Xin cảm ơn tất cả những người đã cùng hợp tác với tôi, các bạn gợi mở ra cho tôi công việc tuyệt vời hy vọng rằng cuốn sách sẽ giúp bạn tìm được câu trả lời cho những vấn đề nan giải liên quan tới Những Quy Luật Tự nhiều chi phối toàn bộ cuộc đời. Tôi vô cùng vui sướng nếu như cuốn sách này giúp bạn phần nào giải quyết những vấn đề rắc rối đạt được thành công và vươn tới một ngày mai tốt đẹp yêu cuộc sống, hãy yêu thích công việc của mình, hãy yêu quí mọi người, hãy ưu ái bản thân - Vận may sẽ đến và mỉm cười với Bạn!Tôi vô cùng vui sướng nếu bạn tìm được trong cuốn sách này một cái gì đó có ích cho bạn và điều ấy có thể giúp bạn thay đổi cuộc sống của mình tốt đẹp áiValentin KovalevFacebookTwitterLinkedInPinterestCập nhật lúc0709 SA 12/11/2010 Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 1 MỤC LỤC Lời mở đầu Nội Dung I. Tổng quan 4 1. Khái niệm 4 2. Các yếu tố của bảo tồn đa dạng sinh học 4 3. Các chỉ tiêu của đa dạng sinh học 4 a. Mối tương quan giữa loài và diện tích 5 b. Các loài có vai trò quyết định Keystone species 5 c. Loài chỉ thị của hệ sinh thái Ecological indication species 5 d. Các nhóm phân loại Taxic groups 5 e. Các nhóm chức năng Functional group 5 f. Các loài có giá trị kinh tế 5 II. Các nguyên lý bảo tồn đa dạng sinh học 7 III. Các bước thực hiện công tác bảo tồn đa dạng sinh học 8 1. Điều tra khảo sát 8 2. Thu thập thông tin 10 3. Đánh giá 10 4. Bảo tồn 11 IV. Các hình thức bảo tồn 11 1. Bảo tồn nguyên vị 11 a. Khu dự trữ tự nhiên nghiêm ngặt 12 b. Vườn quốc gia 13 c. Các công trình quốc gia 13 d. Các khu quản lí nơi cư trú 13 e. Các khu bảo tồn cảnh quan 13 f. Các khu dự trữ tài nguyên 14 g. Các khu sinh học tự nhiên và các khu dự trữ nhân loại học 14 h. Các khu quản lí đa năng 14 2. Bảo tồn ex situ 20 a. Vườn thú 21 Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 2 b. Bể nuôi 22 c. Vườn thực vật và vườn ươm cây 23 d. Ngân hàng hạt giống – gen 25 3. Bảo tồn trang trại 27 V. Những tồn tại của các khu bảo tồn 27 VI. Tổ chức - thiết kế các khu bảo tồn 29 1. Kích thước của khu bảo tồn 30 2. Sinh thái học cảnh quan 31 a. Hành lang môi trường environmental corridors 31 b. Hành lang sót lại remnant corridors 31 c. Hành lang trồng introduced corridors 32 d. Hành lang xáo động disturbance corridors 32 e. Hành lang tái sinh regenerated corridors 32 3. Giảm thiểu các tác động của vùng biên và những tác động gây chia cắt 34 VII. Quản lý các khu bảo tồn 35 1. Các mối đe dọa vườn quốc gia 36 2. Quản lý nơi cư trú 36 3. Con người và việc quản lý vườn quốc gia 37 4. Bảo tồn bên ngoài các khu bảo tồn 38 5. Quản lí hệ sinh thái 39 Kết luận Tài liệu tham khảo Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 3 LỜI MỞ ĐẦU Đa dạng sinh học - sự phong phú và đa dạng của sự sống, với nhiều giá trị to lớn trong lĩnh vực kinh tế, xã hội - nhân văn và tài nguyên - môi trường được xem là yếu tố có vai trò sống còn đối với Trái đất. Trong lĩnh vực kinh tế, đa dạng sinh học là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm duy nhất cho con người đồng thời là nguồn cung cấp nhiều nguồn nhiên liệu quý cho công nghiệp chế biến. Giá trị của đa dạng sinh học trong lĩnh vực xã hội và nhân văn là không thể thay thế. Tính phong phú, vẻ đẹp muôn màu của thiên nhiên cung cấp cho con người giá trị thẩm mỹ, đem lại cho con người sự thư thái bình yên và lòng yêu quê hương, đất nước. Trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, đa dạng sinh học thể hiện vai trò duy trì cân bằng sinh học, cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, cùng với những nhận thức chưa đầy đủ, sự thiếu hiểu biết, thiếu quan tâm đến việc bảo vệ và phát triển đa dạng sinh học, con người đã gây nhiều tác động to lớn làm cho đa dạng sinh học bị suy thoái, các chức năng sinh thái bị nhiễu loạn. Như vậy, ngoài những áp lực do thiên tai, đa dạng sinh học còn phải chịu những áp lực to lớn từ chính những hoạt động của con người. Hậu quả của sự suy giảm đa dạng sinh học sẽ làm cho ảnh hưởng của thiên tai đến đời sống của con người trở nên nghiêm trọng hơn. Sinh học bảo tồn là một nguyên lý khoa học được xây dựng trên sự nổ lực của nhiều trí thức thuộc các lĩnh vực khác nhau nhằm cung cấp những kiến thức về vai trò to lớn của đa dạng sinh học đồng thời chỉ ra thực trạng đa dạng sinh học trên thế giới cũng như đề xuất những biện pháp nhằm khắc phục tình trạng khủng hoảng đa dạng sinh học hiện nay…. Trong phạm vi bài tiểu luận này, tôi xin phép được trình bày một cách khái quát về các nguyên lý của việc bảo tồn đa dạng sinh học, các phương thức bảo tồn cũng như cách tổ chức, quản lý công tác bảo tồn đa dạng sinh học Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 4 NỘI DUNG I. Tổng quan 1. Khái niệm Theo định nghĩa đã được các nhà nghiên cứu và hoạch định chiến lược bảo tồn trên thế giới chấp nhận thì “Bảo tồn là quản lý sử dụng tài nguyên sinh học sao cho chúng có thể tạo ra lợi ích lâu bền lớn nhất cho các thế hệ hiện tại trong khi vẫn duy trì tiềm năng đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của các thế hệ tương lai“. Bảo tồn các tài nguyên sống mà thực chất là bảo tồn đa dạng sinh học Biodiversity Conservation bao gồm  Bảo vệ các hệ sinh thái bảo tồn thiên nhiên,  Bảo vệ sự đa dạng di truyền bảo tồn nguồn gen,  Bảo đảm sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên. 2. Các yếu tố của bảo tồn đa dạng sinh học  Mục đích làm chậm mất mát đa dạng sinh học đòi hỏi các nhà nghiên cứu biết nhiều hơn về vai trò của đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái và tầm quan trọng của chúng với đời sống con người. Ngược lại, muốn biết nhiều hơn về đa dạng sinh học cần phải lưu trữ bằng được các mẫu đại diện của các hệ sinh thái, các loài và các quần thể.  Cần có những khuyến khích lớn hơn để làm chậm quá trình mất mát đa dạng sinh học nếu như giá trị của nó đối với nhân loại được tăng lên. Ngược lại, lợi ích hiện tại và tiềm năng mà đa dạng sinh học có thể đem lại cho nhân loại sẽ không bền vững nếu nguồn tài nguyên sinh học không được giữ gìn.  Sử dụng bền vững đa dạng sinh học đòi hỏi phải biết áp dụng các kiến thức truyền thống và hiện đại về đa dạng sinh học và tài nguyên sinh học. 3. Các chỉ tiêu của đa dạng sinh học Có một số nhóm thông tin cần thiết được đưa vào các chỉ tiêu đa dạng sinh học để góp phần vào việc định hướng bảo tồn Burley and Gauld, 1995 Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 5 a. Mối tương quan giữa loài và diện tích Đây là việc xác định sự giàu có về loài trong một vùng đã cho để đánh giá kích thước quần thể tối thiểu trong các khu bảo tồn Soule, 1986; Simberloff, 1992. b. Các loài có vai trò quyết định Keystone species Đó là các loài đóng vai trò chủ đạo trong việc duy trì cấu trúc và sự toàn vẹn của hệ sinh thái. Ví dụ quả của các loài sung vả là nguồn thức ăn quan trọng cho các loài linh trưởng và nhiều loài chim khác. c. Loài chỉ thị của hệ sinh thái Ecological indication species Đó là những loài thích nghi với những biến đổi môi trường đặc biệt hoặc sự đa dạng của chúng có liên quan đến sự đa dạng của một số hay của nhiều loài khác. Ví dụ một số loài động vật chân đốt dưới nước Plecoptera và Odonata được dùng để đánh giá chất lượng nước sông Vương quốc Anh. d. Các nhóm phân loại Taxic groups Nhóm các loài hay các nhóm phân loại cao hơn cũng được dùng để so sánh các lập địa hay các hệ sinh thái về sự đa dạng và tình trạng bảo tồn. Các phương pháp gần đây đã xác định vùng ưu tiên bảo tồn không chỉ dựa vào sự giàu có về loài mà còn cả sự khác biệt về phân loại của các loài quan tâm. Các vùng có các loài xa nhau về phân loại sẽ được ưu tiên hơn là các vùng có các loài gần nhau về phân loại. e. Các nhóm chức năng Functional group Là nhóm các loài có cùng chức năng và cấu tạo hình thái giống nhau trong một hệ sinh thái. Ví dụ các loài dây leo có thể được coi là một nhóm mà không nhất thiết phải chia ra thành từng loài khác biệt. f. Các loài có giá trị kinh tế Mặc dù có nhiều chỉ tiêu nhưng khi xác định bảo tồn hay sử dụng đất, giá trị kinh tế của loài thường được coi trọng hơn. Nhưng đôi khi các giá trị khác đặc sản, cây thuốc, giải trí, du lịch… lại có ý nghĩa hơn. Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 6 Bảo tồn đa dạng sinh học Chỉ tiêu Đa dạng di truyền Đa dạng loài Đa dạng quần xã Loài hoang dại và đa dạng di truyền 1. Sự giàu có về loài số/đơn vị diện tích, số/kiểu MT X X 2. Loài bị đe dọa tuyệt chủng số hay tỷ lệ % X X 3. Loài bị đe dọa mất giống số - % X X 4. Loài đặc hữu số - % X X 5. Loài đặc hữu bị đe dọa tuyệt chủng số - % X X 6. Chỉ số đe dọa loài. X X 7. Loài có các quần thể ổn định hoặc tăng lên số - % X X 8. Loài có các quần thể giảm số - % X X 9. Các loài bị đe dọa trong các khu bảo tồn số - % X X 10. Các loài đặc hữu trong các khu bảo tồn số - % X X 11. Các loài bị đe dọa trong các sưu tập ex-situ số - % X X 12. Các loài bị đe dọa với các quần thể ex-situ sống X X 13. Các loài được người địa phương sử dụng số - % X X Đa dạng cộng đồng 14. Tỷ lệ diện tích của loài chưa được thuần hóa. X X 15. Tỷ lệ chuyển ưu thế loài chưa thuần hóa sang thuần hóa X X 16. Tỷ lệ diện tích loài chưa thuần hóa gặp trong các mảnh rừng lớn hơn 1000 km2 X X 17. Tỷ lệ diện tích trong tình trạng được bảo vệ nghiêm ngặt X X Đa dạng loài thuần hóa 18. Số cây trồng và vật nuôi trong bảo quản ex-situ số - % X 19. Số giống cây trồng tái sinh trong thập niên qua % X 20. Số % cây hay vật nuôi dùng trong 30 năm trước X 21. Số giống cây/ vật nuôi trong 30 năm trước X 22. Tỷ lệ các cây trồng X Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 7 II. Các nguyên lý bảo tồn đa dạng sinh học Khi nghiên cứu và triển khai việc phát triển chiến lược đa dạng sinh học, cần tuân thủ 10 nguyên lý chỉ đạo cơ bản sau 1. Mọi dạng của sự sống là độc nhất và cần thiết và mọi người phải nhận thức được điều đó. 2. Bảo tồn đa dạng sinh học là một dạng đầu tư đem lại lợi ích lớn cho địa phương, cho đất nước và toàn cầu. 3. Chi phí và lợi ích của bảo tồn đa dạng sinh học phải được chia đều cho mọi đất nước và mọi người trong mỗi đất nước. 4. Vì là một phần của các cố gắng phát triển bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học đòi hỏi những biến đổi lớn về hình mẫu và thực tiễn của phát triển kinh tế toàn cầu. 5. Tăng kinh phí cho bảo tồn đa dạng sinh học tự nó không làm giảm mất mát đa dạng sinh học. Cần phải thực hiện cải cách chính sách và tổ chức để tạo ra các điều kiện để nguồn kinh phí được sử dụng một cách có hiệu quả. 6. Mỗi địa phương, đất nước và toàn cầu đều có các ưu tiên khác nhau về bảo tồn đa dạng sinh học và chúng cần được xem xét khi xây dựng chiến lược bảo tồn. Mọi đất nước và mọi cộng đồng đều quan tâm đến bảo tồn đa dạng sinh học riêng của mình, nhưng không nên tập trung chỉ cho riêng một số hệ sinh thái hay các đất nước giàu có về loài. 7. Bảo tồn đa dạng sinh học chỉ có thể được duy trì khi nhận thức và quan tâm của mọi người dân được đề cao và khi các nhà lập chính sách nhận được thông tin đáng tin cậy làm cơ sở xây dựng chính sách. 8. Hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học phải được lên kế hoạch và thực hiện ở phạm vi đã được các tiêu chuẩn sinh thái và xã hội xác định. Hoạt động cần tập trung vào nơi có người dân hiện đang sinh sống và làm việc, và trong các các vùng rừng cấm hoang dại. 9. Đa dạng văn hóa gắn liền với đa dạng sinh học. Hiểu biết tập thể của nhân loại về đa dạng sinh học cũng như việc quản lý, sử dụng đa dạng sinh học đều nằm trong đa dạng văn hóa. Bảo tồn đa dạng sinh học góp phần tăng cường các giá trị và sự thống nhất văn hóa. Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 8 10. Tăng cường sự tham gia của người dân, quan tâm tới các quyền cơ bản của con người, tăng cường giáo dục và thông tin, tăng cường khả năng tổ chức là những nhân tố cơ bản của bảo tồn đa dạng sinh học. III. Các bước thực hiện công tác bảo tồn đa dạng sinh học 1. Điều tra khảo sát Cơ sở khoa học để bảo tồn đa dạng sinh học phụ thuộc chủ yếu vào kết quả nghiên cưú và giải thích thông tin về thành phần loài, cấu trúc, quy mô, phân bố tự nhiên, cơ sở sinh thái học, sinh vật học, tiềm năng kinh tế cũng như ý nghĩa khoa học của các loài. Tùy từng đối tượng mà có cách điều tra khác nhau  Đối tượng lâm nghiệp Phải biết thành phần loài, số lượng loài có nguy cơ tuyệt điệt và các nguy cơ gây nên sự tuyệt diệt đó.  Đối tượng lâm nghiệp Bảo tồn những loài và những giống cây trồng, vật nuôi quý có nguy cơer>adsbygoogle = [].push{};Đối với mức độ bảo tồn dưới loài cần thu thập thông tin về  Các tính trạng về biến dị di truyền.  Giá trị kinh tế của các biến dị. 3. Đánh giá Đây là quá trình đặc biệt quan trọng vì phải xác định cho được các loài và các quần thể được xếp vào các hạng ưu tiên cao của công tác bảo tồn, nhằm có được một chiến lược bảo tồn hợp lý, với các đối tượng bảo tồn rõ ràng và chính xác. Bước này nhằm xác định hiện trạng, nguy cơ đe doạ, mức độ de doạ, mức độ và kiểu mẫu biến dị của quần thể và của loài. Để giúp cho việc xem xét các loài cây rừng một cách thuận lợi và thống nhất, IUCN 1994, 2001 đã đưa ra các cấp đánh giá mức độ đe doạ. Sau khi được gây trồng, sinh trưởng và khả năng thích nghi cũng là những chỉ Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 11 tiêu đầu tiên cần được xem xét đánh giá, làm cơ sở khoa học cho những khuyến nghị sau này về tiềm năng của loài. Người ta đánh giá theo hai phương diện và trên cơ sở đó để tìm ra những biện pháp bảo vệ  Ý nghĩa khoa học  Tiềm năng kinh tế 4. Bảo tồn Có 3 hình thức bảo tồn  Bảo tồn tại chỗ in situ conservation còn gọi là bảo tồn nguyên vị, bảo tồn nội vi.  Bảo tồn chuyển chổ ex situ conservation còn gọi là bảo tồn chuyển vị, bảo tồn ngoại vi.  Ngoài hai hình thức trên, hiện nay còn có hình thức bảo tồn trang trại on farm. IV. Các hình thức bảo tồn 1. Bảo tồn nguyên vị Chiến lược tốt nhất nhằm bảo tồn đa dạng sinh học là bảo tồn các quần xã và quần thể ngay trong điều kiện tự nhiên, một phương thức thường được nói đến là bảo tồn nguyên vị hay bảo tồn tại chổ. Chỉ trong tự nhiên, các loài mới có khả năng tiếp tục quá trình thích nghi tiến hóa đối với môi trường đang thay đổi trong các quần xã tự nhiên của chúng. "Bảo toàn nguyên vị" là sự bảo toàn các hệ sinh thái, các môi trường sống tự nhiên, là sự duy trì và phục hồi dân số của các loài đến số lượng mà chúng có thể sinh tồn được trong môi trường của chúng. Việc duy trì các thành phần của ĐDSH trong các hệ sinh thái và môi trường sống tự nhiên, bao gồm cả việc duy trì và phục hồi các quần thể của loài dễ tổn thương trong môi trường tự nhiên xung quanh của chúng; còn trong trường hợp các loài được nuôi trồng hoặc thuần hoá thì duy trì và phục hồi trong môi trường mà chúng phát triển những đặc tính riêng. Luật Đa dạng sinh học - Costa- Rica. Trong một khu bảo vệ, người ta chia làm 4 khu chính gồm Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 12  Vùng ngoài cùng là vùng đệm, là nơi có tác động của con người và trồng những cây bản địa.  Khu du lịch dùng để tham quan học tập.  Khu bảo vệ nghiêm ngặt là nơi chỉ diễn ra các hoạt động nghiên cứu khoa học.  Khu khai thác là những nơi có trồng cây để khai thác. Để cho việc quản lí các khu bảo tồn có hiệu quả, IUCN đã xây dựng một hệ thống phân loại các khu bảo tồn, trong đó xác định rõ chức năng và mức độ sử dụng như sau a. Khu dự trữ tự nhiên nghiêm ngặt Là khu vực bảo vệ thiên nhiên và duy trì các quá trình tự nhiên trong trạng thái nguyên sơ để có được sự đặc trưng về mặt sinh thái, làm ví dụ có giá trị về môi trường tự nhiên cho việc giáo dục, kiểm soát môi trường, nghiên cứu môi trường và duy trì nguồn gen ở trạng thái tiến hóa và động thái. Các khu bảo tồn thiên nhiên này cho phép giữ gìn các quần thể của các loài cũng như các quá trình của hệ sinh thái sao cho chúng ở trạng thái không bị nhiễu loạn càng nhiều càng tốt. Khu bảo tồn thiên nhiên nghiêm ngặt các khu bảo vệ được quản lý chủ yếu cho khoa học, là diện tích đất liền hay ở biển chứa các hệ sinh thái nổi bật hay tiêu biểu, các đặc điểm địa lý, sinh lý của loài thuận tiện cho nghiên cứu khoa học và quan trắc môi trường với các mục tiêu quản lý Bảo vệ nơi ở, hệ sinh thái và loài tránh khỏi những xáo động càng nhiều càng tốt. Duy trì các nguồn gen Duy trì các quá trình sinh thái Bảo vệ các đặc điểm về cấu trúc cảnh quan Bảo vệ các mẫu của môi trường tự nhiên cho các nghiên cứu khoa học, quan trắc và giáo dục môi trường Có qui hoạch để giảm thiểu các xáo động Hạn chế sự thâm nhập của cộng đồng Khu bảo tồn hoang dã khu bảo vệ được quản lý chủ yếu bảo vệ thiên nhiên hoang dã là một diện tích lớn trên đất liền hay biển, không bị biến đổi hay ít Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 13 biến đổi, duy trì được những đặc điểm hay các ảnh hưởng của tự nhiên, không có sự cư trú thường trực hay đáng kể của con người, được bảo vệ và quản lý để bảo tồn tình trạng tự nhiên với các mục tiêu quản lý Bảo đảm cho các thế hệ tương lai có cơ hội am hiểu và thưởng thức được một vùng diện tích rộng lớn không bị xáo động bởi các hoạt động của con người trong thời gian dài Duy trì các thuộc tính thiên nhiên thiết yếu và đặc trưng môi trường qua thời gian dài Tạo cơ hội thâm nhập cho cộng đồng ở nhiều mức độ và một dạng phục vụ tốt nhất về vật chất và tinh thần cho du khách mà duy trì được các đặc trưng của thiên nhiên hoang dã cho thế hệ hiện tại và tương lai Có thể cho phép các cộng đồng bản địa sinh sống với mật độ thấp trong sự cân bằng về các nguồn tài nguyên hiện có để duy trì cuộc sống của họ b. Vườn quốc gia Là những khu vực rộng lớn, có vẻ đẹp thiên nhiên ở biển hay trên đất liền, được gữ gìn để bảo vệ cho một hoặc một vài hệ sinh thái, trong đó đồng thời được dùng cho các mục đích giáo dục, nghiên cứu khoa học, nghỉ ngơi, giải trí, tham quan du lịch. Tài nguyên ở đây không dủng cho mục đích thương mại. c. Các công trình quốc gia Là những khu dự trữ nhỏ hơn, được thiết lập nhằm bảo tồn những đặc trưng sinh học, địa lý, địa chất hoặc văn hóa của một nơi nào đó. d. Các khu quản lí nơi cư trú Là nơi quản lí nơi cư trú của động vật hoang dã, có những điểm tương tự với khu bảo tồn nghiêm ngặt nhưng một số hoạt động của con người được phép tiến hành tại đây để duy trì các đặt thù của cộng đồng dân cư, kể cả khai thác có kiểm soát. e. Các khu bảo tồn cảnh quan Là những vùng đất trên đất liền và trên biển cho phép sử dụng môi trường theo cách cổ truyền, không có tính phá hủy, đặc biệt ở những nơi mà việc hình thành nên Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 14 những khu vực có tính văn hóa, thẩm mỹ và sinh thái học đặc sắc. Những nơi này tạo nhiều cơ hội phát triển ngành du lịch và nghỉ ngơi giải trí. f. Các khu dự trữ tài nguyên Là các vùng mà các tài nguyên thiên nhiên được bảo vệ cho tương lai mà việc sự dụng tài nguyên được kiểm soát phù hợp với chính sách quốc gia. g. Các khu sinh học tự nhiên và các khu dự trữ nhân loại học Là các khu cho phép các cộng đồng truyền thống duy trì cuộc sống của họ mà không có sự can thiệp của bên ngoài. Thông thường họ săn bắn, khai thác tài nguyên sử dụng cho bản thân và thường áp dụng các biện pháp canh tác truyền thống. h. Các khu quản lí đa năng Là khu vực cho phép sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó các tài nguyên nước, động vật hoang dã, chăn nuôi gia súc, gỗ , du lịch và đánh bắt cá. Hoạt động bảo tồn các quần xã sinh học thường đi đôi với các hoạt động sinh thái nói trên. Mục tiêu quản lý tổng hợp đối với từng hạng mục được tổng kết như sau Các mục tiêu quản lý b c d e f Nghiên cứu khoa học 1 3 2 2 2 2 3 Bảo vệ thiên nhiên hoang dã 2 1 2 3 3 - 2 Bảo tồn da dạng di truyền và loài 1 2 1 1 1 2 1 Duy trì các dịch vụ môi trường 2 1 1 - 1 2 1 Các đặc điểm văn hoá, thiên nhiên đặc trưng - - 2 1 3 1 3 Du lịch và giải trí - 2 1 1 3 1 3 Giáo dục - - 2 2 2 2 3 Sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên - 3 3 - 2 2 1 Duy trì các thuộc tính văn hoá, truyền thống - - - - - 1 2 Chú thích 1. Mục tiêu hàng đầu; 2. Mục tiêu thứ yếu; 3. Mục tiêu có thể áp dụng; - không áp dụng Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 15 Có thêm 2 cách phân hạng quốc tế bao trùm lên 8 cách phân hạng trên, gồm  Khu vực bảo vệ tài nguyên sinh quyển bảo vệ các động thực vật nguyên vẹn và tính đa dạng của các hệ sinh thái tự nhiên phục vụ cho việc sử dụng hiện tại và tương lai, để bảo vệ các loài đa dạng gen mà trong đó sự tiến hóa vẫn đang tiếp tục. Đó là những nơi đã được chỉ rõ là mang tính quốc tế, được quản lí dành cho việc đào tạo và mang tính chất nghiên cứu.  Di sản thế giới để bảo vệ những đặc tính tự nhiên trong các khu vực được xem như là mang ý nghĩa thế giới nổi bật. Đây là một danh sách lựa chọn các địa danh văn hóa và thiên nhiên độc đáo của thế giới mà hội nghị di sản thế giới chỉ định. Cho đến năm 1993 trên toàn thề giới có 8619 khu bảo tồn với 7922660 km2 chiếm khoảng 5,9% tổng diện tích bề mặt trái đất và chỉ có % tổng diện tích đất đai trên trái đất được bảo vệ nghiêm ngặt cho mục đích khoa học gồm vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. Diện tích các khu bảo tồn không bao giờ vượt quá 7-10% diện tích bề mặt trái đất vì các vùng đất còn lại có tầm quan trọng sinh học khác đã được quản lí cho muc đích sản xuất. Vùng Các khu bảo tồn phân loại của IUCN I-V Các khu được quản lý phân loại của IUCN I-V Số khu Diện tích km2 % tổng diện tích Số khu Diện tích km2 % tổng diện tích Châu Phi 704 4,6 2,5 Châu Á 4,4 1,1 Bắc và Trung Mỹ 11,7 243 0,7 Nam Mỹ 667 6,4 679 12,7 Châu Âu 9,3 143 0,8 Liên Xô cũ 218 1,1 1 0,6 Châu Úc 920 9,9 91 0,6 Thế giới 5,9 2,7 Nguồn tài liệu WRI – UNEP – UNDP, 1994 Thực ra việc bảo tồn đa dạng sinh học có thể không phụ thuộc quá nhiều vào việc bảo tồn các vùng đất rộng lơn, với những kiểu nơi cư trú phổ biến mà phải bảo tồn Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 16 đại diện cho tất cả các kiểu nơi cư trú trong một hệ thống các khu bảo tồn. Ví dụ  Tại hầu hết các quốc gia nhiệt đới lớn ở vùng châu phi, đa số các loài chim bản địa nằm trong vùng bảo tồn. Trong đó, Zaia có trên 1000 loài chim, 89% số loài xuất hiện trong các khu bảo tồn với diện tích chỉ chiếm tổng diện tích đất đai của nước này. Ở Kenya, 85% số chim được bảo vệ trong các khu vực mà diện tích chỉ chiếm tổng diện tích đất đai. Quốc gia % diện tích các khu bảo tồn Số lượng loài chim % loài chim tìm thấy trong các khu bảo tồn Cameron 3,6 848 76,5 Cotdivoa 6,2 683 83,2 Ghana 5,1 721 77,4 Kenya 5,4 85,3 Malaoi 11,3 624 77,7 Nigeria 1,1 831 86,5 Somali 0,5 639 47,3 Tanzania 12,0 82,0 Uganda 6,7 989 89,0 Zaia 3,9 89,0 Zambia 8,6 728 87,5 Zimbabue 7,1 635 91,5 Số lượng loài chim trong các khu bảo tồn ở châu Phi Nguồn tài liệu Sayer và Stuart, 1998  Vườn quốc gia Santa Rosa chỉ chiếm diện tích Costa Rica nhưng chứa tới 55% số lượng các quần thể của 135 loài bướm đêm cửa nước này. Như vậy trong khi nguồn kinh phí có hạn thì việc lựa chọn một diện tích hợp lí để bảo tồn là rất quan trong cũng như việc lựa chon ưu tiên cho bảo tồn bảo tồn cái gì, ở đâu và như thế nào. Theo danh sách của Liên hiệp quốc về các khu bảo vệ UNEP, WCMC 2001, có khu bảo vệ trên toàn thế giới, có diện tích lớn hơn ha. Trung tâm Quan trắc Bảo tồn Thế giới WCMC ghi nhận thêm khu bảo tồn có diện tích nhỏ hơn tiêu chí tối thiểu của UN United Nations là ha, với diện tích thêm vào là Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 17 km2. Như vậy, hiện nay có cả thảy là khu bảo tồn, với diện tích 13,23 triệu km2 chiếm 8,83% diện tích bề mặt trái đất, trong đó có 1,3 triệu km2 là các khu bảo tồn biển. Trong số 191 quốc gia có khu bảo tồn, 36 quốc gia có khu bảo tồn chiếm 10 - 20% diện tích đất đai, 24 quốc gia có diện tích các khu bảo tồn lớn hơn 20% diện tích lãnh thổ. Châu Phi Châu Á TBDương Mỹ Latinh Và Caribê Còn lại trên TG Tổng Số khu bảo tồn Tổng 1254 3706 2362 Số khu bảo vệ I-III các khu bảo tồn nghiêm ngặt 346 944 936 10,704 Số khu bảo vệ IV-VI quản lý tài nguyên 908 Tỷ lệ khu bảo tồn I-III % 28% 25% 40% 37% 35% Diện tích triệu km2 Tổng diện tích 13,23 Số khu bảo vệ I-III các khu bảo tồn nghiêm ngặt Số khu bảo vệ IV-VI quản lý tài nguyên Tỷ lệ khu bảo tồn I-III % 59% 39% 63% 53% 54% Số lượng và diện tích các khu bảo tồn trên Thế giới Nguồn Pretty 2002 Hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam mới phân loại đến 3 mức độ vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu văn hóa lịch sử môi trường với các tiêu chí phân loại như sau  Vườn quốc gia + Khu vực bảo tồn bao gồm một hay nhiều mẫu đại diện cho các vùng sinh thái chủ yếu, có các loài sinh vật, các hiện tượng địa chất có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục, tinh thần, giải trí hay phục hồi sức khoẻ cấp quốc gia hoặc quốc tế. + Mỗi Vườn quốc gia phải có ít nhất 2 loài sinh vật đặc hữu hoặc trên 10 loài Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 18 ghi trong Sách đỏ của Việt nam. + Diện tích của Vườn quốc gia cần đủ rộng để duy trì sự bền vững về mặt sinh thái học, diện tích tối thiểu trên ha VQG trên đất liền, trên VQG trên biển, và trên VQG đất ngập nước, trong đó còn ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái tự nhiên có giá trị đa dạng sinh học cao. + Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích Vườn quốc gia phải nhỏ hơn 5%.  Khu bảo tồn thiên nhiên gồm Khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài - sinh cảnh * Khu dự trữ thiên nhiên + Khu vực phải có các loài sinh vật, môi trường sống và cảnh quan thiên nhiên có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục, tinh thần, vui chơi giải trí hay phục hồi sức khoẻ. + Phải có ít nhất 1 loài sinh vật đặc hữu hoặc trên 5 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam. + Diện tích tối thiểu của khu dự trữ thiên nhiên là trên đất liền, trên biển, đất ngập nước. Trong Khu dự trữ thiên nhiên, diện tích các hệ sinh thái tự nhiên có tính đa dạng sinh học cao phải chiếm ít nhất là 70%. + Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích Khu dự trữ thiên nhiên phải nhỏ hơn 5%.  Khu bảo tồn loài - sinh cảnh + Các khu vực là sinh cảnh quan trọng khu trú ẩn, kiếm thức ăn, sinh sản, có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của loài sinh vật có tầm cỡ quốc gia hay địa phương. + Phải có ít nhất 1 loài sinh vật đặc hữu hoặc trên 3 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam. + Diện tích tuỳ thuộc vào yêu cầu về sinh cảnh của loài sinh vật cần bảo vệ, nhưng ít nhất là ha, trong đó các hệ sinh thái tự nhiên chiếm hơn 70% tổng diện tích Khu bảo tồn. + Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích Khu bảo tồn Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 19 phải nhỏ hơn 10%.  Khu bảo vệ cảnh quan gồm Khu rừng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh + Khu này có các cảnh quan, di tích lị ch sử trên đất liền hoặc có hợp phần đất ngập nước, biển có giá trị văn hoá, lịch sử, thẩm mỹ cao, sinh cảnh đa dạng, với các loài sinh vật độc đáo, có các phương thức sử dụng tài nguyên, tổ chức xã hội, phong tục, tập quán, cách sống và tín ngưỡng. + Khu rừng do cộng đồng quản lý, bảo vệ theo phong tục, tập quán, có truyền thống gắn bó với cộng đồng về sản xuất, đời sống, văn hoá và tín ngưỡng. + Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất khác so với diện tích Khu bảo vệ cảnh quan nhỏ hơn 10%. Tính đến tháng 3/2005, Việt Nam có 126 khu rừng đặc vụ với tổng diện tích ha bao gồm 28 vườn quốc gia với diện tích ha, 59 khu dự trữ thiên nhiên với diện tích ha và 39 khu bảo vệ cảnh quan với diện tích ha. Bản đồ Hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 20 2. Bảo tồn ex situ Đối với nhiều loài hiếm thì bảo tồn nguyên vị chưa phải là giải pháp khả thi trong điều kiện những áp lực của con người ngày càng gia tăng. Nếu quần thể còn lại là quá nhỏ để tiếp tục tồn tại, hoặc nếu tất cả những cá thể còn lại được tìm thấy ở ngoài khu bảo vệ thì bảo tồn nguyên vị sẽ không có hiệu quả. Trong những trường hợp này, giải pháp duy nhất để ngăn cho loài khỏi bị tuyệt chủng là bảo tồn các cá thể trong những điều kiện nhân tạo. Chiến lược này được gọi là bảo tồn ngoại vi hay bảo tồn chuyển vị. Thực tế có một số loài đã bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên song vẫn đang tồn tại trong các bầy đàn nhân nuôi, chứ không còn tìm thấy trong dạng hoang dại nữa như Elaphurus davidianus, Cervus nippon, Franklinia altamaha… Elaphurus davidianus Franklinia altamaha Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 21 Cervus nippon Bảo toàn chuyển vị có nghĩa là bảo toàn các bộ phận hợp thành của đa dạng sinh học ở bên ngoài môi trường sống tự nhiên của chúng hay việc duy trì các thành phần của ĐDSH bên ngoài môi trường sống tự nhiên của chúng, bao gồm cả việc thu thập các vật liệu sinh học. Luật Đa dạng sinh học - Costa – Rica. Các điều kiện để bảo tồn chuyển vị động vật bao gồm vườn thú, trang trại nuôi động vật, thủy cung và các chương trình nhân giống động vật. Thực vật thì được bảo tồn trong các vườn thực vật, vườn cây gỗ và các ngân hàng hạt giống. a. Vườn thú Các vườn thú, cùng với các trường đại học, các Cục, Vụ phụ trách về sinh vật hoang dã của Chính phủ và các tổ chức bảo tồn hiện đang nuôi giữ trên cá thể, đại diện cho loài thú, chim, bò sát và lưỡng cư. Các vườn thú hầu như chỉ trưng bày những loài thú lớn đầy quyến rũ như gấu trúc, hươu cao cổ, voi, trong khi đó có xu hướng bỏ qua một số lượng không nhỏ các loài côn trùng và động vật không xương sống khác mà nhóm này tạo thành một bộ phận chủ yếu của động vật giới trên trái đất. Mục tiêu hiện nay của hầu hết các vườn thú lớn là lập được quần thể nuôi của các loài động vật hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng. Chỉ khoảng 10% trong số 247 loài thú hiếm được nuôi giữ trong các vườn thú khắp thế giới là có khả năng tự duy trì Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 22 quần thể ở kích thước đủ để bảo tồn tính biến dị di truyền của chúng. Để khắc phục tình trạng này, các vườn thú và những tổ chức bảo tồn có liên quan đã bắt tay vào xây dựng cơ sở vật chất và triển khai các công nghệ cần thiết để tạo lập được các bầy đàn có khả năng sinh sản của các loài quí hiếm và đang có nguy cơ tuyệt diệt, cũng như xây dựng chương trình và phương pháp mới nhằm tái lập các loài ngoài tự nhiên. Một loạt các kỹ thuật cũng đang được nghiên cứu và áp dụng nhằm làm tăng tỷ lệ sinh sản của các loài động vật nuôi. Các kỹ thuật này gồm ấp và vú nuôi, tức là con mẹ của loài phổ biến nuôi dưỡng con cháu của loài quí hiếm; thụ tinh nhân tạo khi con trưởng thành tỏ ra không muốn thụ tinh hoặc chúng phải sống trong những điều kiện khác biệt, ấp trứng nhân tạo trong các điều kiện tốt nhất để trứng nở và cấy phôi tức là cấy trứng đã được thụ tinh của loài quí hiếm vào tử cung của con mẹ thay thế thuộc loài phổ biến. b. Bể nuôi Để ngăn chặn các hiểm họa đối với các loài thủy sinh, những chuyên gia về cá, thú biển và san hô làm việc tại các thủy cung hay các bể nuôi đã hợp tác ngày càng chặt chẽ với các đồng nghiệp tại các Viện nghiên cứu biển, các Cục, Vụ thủy sản của chính phủ và các tổ chức bảo tồn để xây dựng các chương trình bảo tồn những loài và quần xã tự nhiên đang được quan tâm. Có khoảng cá thể của các loài cá đang được nuôi giữ trong các bể nuôi mà hầu hết các loài đó là được thu thập ngoài tự nhiên. Hiện đang có nhiều nổ lực nhằm phát triển các kỹ thuật gây giống để có thể duy trì các loài quí hiếm trong bể nuôi, đôi khi có thể thả chúng ra tự nhiên và do đó không phải bắt giữ những mẫu vật hoang dã. Nhiều kỹ thuật được sử dụng trong việc gây giống cá có nguồn gốc từ những kỹ thuật do các nhà nghiên cứu về cá tìm ra nhằm tạo ra những đàn cá lớn có giá trị thương mại như cá hồi, cá vược, Một số kỹ thuật khác được khám phá từ những bể nuôi cá cảnh vì những người bán cá cảnh muốn nhân giống nhiều loại cá vùng nhiệt đới để bán. Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 23 c. Vườn thực vật và vườn ươm cây Vườn thực vật là nơi lưu giữ các quần thể thực vật dễ dàng hơn so với động vật. Thực vật đòi hỏi sự chăm sóc ít hơn là động vật; nhu cầu về nơi ở của chúng dễ cung cấp; không cần thiết phải nhốt lại; các cá thể có thể dễ dàng nhân giống hơn; hầu hết là lưỡng tính, trong đó có khoảng một nửa thành phần loài cần phải được lưu giữ về đa dạng di truyền. Ngoài ra, hạt giống của nhiều loại cây trong giai đoạn nghỉ dễ bảo vệ. Từ những lý do đó, các vườn thực vật là công cụ thật sự quan trọng trong việc lưu giữ đa dạng loài và di truyền. Hiện nay vườn thực vật trên thế giới đã có các bộ sưu tập chính của các loài thực vật, thể hiện một nổ lực lớn lao trong việc bảo tồn thực vật. Các vườn thực vật trên thế giới hiện nay đang trồng ít nhất là loài thực vật, chiếm 15% thực vật giới toàn cầu và có thể khoảng gấp đôi số lượng đó là đang được trồng trong các nhà kính, vườn tư nhân hay các loại vườn khác. Vườn thực vật lớn nhất thế giới Vườn Thực vật Hoàng gia Anh Quốc tại Kew, có khoảng loài cây đang được gieo trồng. Về đặc trưng phân loại, khả năng cung cấp của các vườn thực vật là cao hơn. Có khoảng 72 trong số 110 loài thông được biết được thu thập tại California, một vườn thực vật ở Nam Phi chiếm khoảng 1/4 số loài của cả nước, một vườn ở California chiếm 1/3 số loài đặc hữu ở nước Mỹ. Trong đó có trường hợp một loài cây đã bị tuyệt chủng ở ngoài tự nhiên Clarkia franciscana đã được bảo tồn trong vườn thực vật và đã được tái du nhập vào thành loài đặc hữu sống ở California. Clarkia franciscana Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 24 Chỉ có 300 đến 400 vườn thực vật trên thế giới có thể lưu giữ các mẫu bảo tồn chủ yếu và chỉ 250 vườn trong số đó được sử dụng làm ngân hàng lưu giữ hạt giống, trong một đánh giá cho rằng các vườn thực vật có thể cứu được các quần thể của loài thực vật tuyệt chủng. Vai trò quan trọng của các vườn thực vật trong việc bảo tồn đa dạng sinh học đã được minh họa bởi việc mở rộng mạng lưới của 19 vườn thực vật ở Mỹ với Trung tâm bảo tồn thực vật CPC. CPC ước tính có taxon đặc hữu ở Mỹ bị đe dọa tuyệt chủng, trong đó hơn 300 loài đang được nuôi cấy ở mạng lưới các vườn. Sự đóng góp của các vườn thực vật đối với công tác bảo tồn loài mở rộng ra đối với các loài đang bị đe dọa ngoài hoang dã. Các vườn thực vật cung cấp cây cho nghiên cứu và nuôi trồng. Chúng cũng là nguồn tài nguyên quan trọng cho việc giáo dục. Mỗi năm ước tính có khoảng 150 triệu người đến thăm các vườn thực vật. Vai trò quan trọng của các vườn thực vật có thể dễ dàng được phát triển. Sự mất cân đối về vị trí địa lý của các vườn thực vật hiện nay, có thể được ngăn ngừa nếu như các vườn được thiết lập ở các nước nhiệt đới. Hiện nay các nước nhiệt đới chỉ có khoảng 230 trong số vườn thực vật trên toàn thế giới. Trong khi hơn 100 khu vườn được thành lập và có kế hoạch thành lập trong thập kỷ qua và nhiều trong số đó ở các vùng nhiệt đới, thì vẫn còn sự mất cân đối địa lý, đặc biệt là khi xem xét về độ phong phú loài ở các vùng nhiệt đới. Với các nghiên cứu sâu hơn về các công nghệ bảo quản và với các dữ liệu tốt hơn về nơi thu thập mẫu vật và lịch sử sinh sản của chúng, các vườn thực vật có thể trở thành nơi bảo quản tính di truyền quan trọng. Ban thư ký của Hiệp hội Bảo tồn thực vật của IUCN hiện nay đang phát triển cơ sở dữ liệu máy tính về những sự có mặt của các loài ở các vườn thực vật để giúp các vườn thu thập các loài còn thiếu. Những nỗ lực của các vườn thực vật trong việc bảo tồn nguồn giống đang được phối hợp với chiến lược bảo tồn vườn thực vật của IUCN. Trong việc phối hợp với Ban quốc tề về Tài nguyên di truyền thực vật IBPGR, International Board for Genetic Resources, IUCN cũng đã cùng phối hợp để đưa ra hướng dẫn về việc thu thập nguồn giống đối với các loài hoang dã. Cho đến nay, các vườn thực vật đã không sử dụng hết lợi ích của việc lưu giữ các loài đang bị đe dọa và bảo tồn nguồn gen. Mặc dù chứa một phần lớn khu hệ thực Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học HV Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 25 vật thế giới, các vườn có truyền thống không hợp tác về những tri thức bản địa. Nhờ vào những nổ lực của các tổ chức và cá nhân, vai trò của vườn trong việc bảo tồn đang được phát triển nhanh chóng. d. Ngân hàng hạt giống – gen  Ngân hàng gen đồng ruộng Đây là thuật ngữ chỉ các tập đoàn thực vật sống, được duy trì ngoài khu cư trú tư nhiên của chúng. Chúng có thể là các tập đoàn trồng trên các đồng ruộng, các công viên, các vườn thực vật… Đối tượng chủ yếu của bảo tồn trên đồng ruộng là những cây lâu năm như cây ăn quả, cây công nghiệp, cây thuốc, cây lấy gỗ, các loại cây có hạt “recalcitrant” – loại hạt không thích nghi với sấy khô và bảo quản lạnh, các loại cây có hạt “orthodox” và cây sinh sản vô tính khi chưa thiết lập được ngân hàng giống và In vitro thích hợp.  Ngân hàng hạt Ngoài việc trồng cây, các vườn thực vật và viện nghiên cứu đã xây dựng bộ sưu tập về hạt, như là các ngân hàng hạt giống, mà những hạt này đã được thu lượm từ các cây hoang dại và cây trồng. Hạt của hầu hết các loại cây đều có thể được lưu giữ trong điều kiện lạnh và khô trong thời gian dài và sau đó cho nẩy mầm. Khả năng tồn tại lâu dài của hạt đặc biệt có giá trị cho việc bảo tồn chuyển vị bởi vì nó cho phép bảo tồn hạt của nhiều loài quý hiếm bằng kỹ thuật đông lạnh và lưu giữ trong một không gian nhỏ, chi phí thấp và không cần giám sát nhiều. Tùy theo nhu cầu bảo quản dài, trung hay ngắn hạn mà các kho hạt có trang thiết bị và kỉ thuật phù hợp. Tương ứng, các tập đoàn hạt được giữ trong điều kiện ngắn, trung và dài hạn còn được gọi là những tập đoàn công tác, hoạt động và cơ bản. + Tập đoàn cơ bản Là tập đoàn các mẫu hạt giống thực vật chứa đựng thông tin di truyền khác nhau của mỗi loài được bảo quản dài hạn, chỉ được sử dụng trong những trường hợp cần thiết, nói chung là không đem ra sử dụng nhằm bảo tồn tính trạng ban đầu. + Tập đoàn hoạt động Là mẩu giống tập đoàn cơ bản được nhắc lại, được bảo quản với số lượng lớn hơn để có thể cung cấp thường xuyên cho người sử dụng, cũng như các nhà nghiên cứu

luật sinh tồn của vị tiểu thư